Đọc đúng phiên âm tiếng Anh góp phần giúp bạn phát âm tốt và viết chính tả chính xác hơn. Thậm chí kể cả đối với những từ chưa biết, một khi bạn nắm chắc kỹ năng này thì lúc nghe được người bản xứ phát âm, bạn cũng có thể viết khá chính xác từ ấy. Chính vì vậy trong bài viết này ieltscaptoc.com.vn sẽ cung cấp cho bạn kiến thức đầy đủ về cách viết và đọc bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế đầy đủ nhất.
Nội dung chính
1. Bảng phiên âm tiếng Anh
Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế hay Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (viết tắt IPA từ tiếng Anh: International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới.
Nguyên tắc của IPA nói chung là để cung cấp một ký hiệu độc nhất cho mỗi âm đoạn, trong khi tránh những đơn âm được viết bằng cách kết hợp hai mẫu tự khác nhau (như th và ph trong tiếng Việt) và tránh những trường hợp có hai cách đọc đối với cùng một cách viết. Theo nguyên tắc này, mỗi mẫu tự trong bảng chỉ có duy nhất một cách đọc và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Do đó, hệ thống này đòi hỏi rất nhiều mẫu tự khác nhau.
Có thể thấy bảng phiên âm tiếng Anh này bao gồm 44 phiên âm tiếng Anh. Trong đó chia thành 2 loại đó là nguyên âm (vowels) và phụ âm (consonants). Hãy lưu ý trong bảng phiên âm tiếng Anh trên thì mỗi ô bao gồm cách phát âm của phiên âm + cách viết của từ tiếng Anh. Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế gồm nguyên âm và phụ âm, hai nguyên âm ghép với nhau sẽ tạo thành một nguyên âm ghép.
Có 12 nguyên âm đơn trong bảng IPA nhưng do có một số nguyên âm rất giống nhau nên ta có thể gom chúng thành 9 nguyên âm tiếng Anh . Một số nguyên âm có thể kết hợp với một nguyên âm khác tạo thành nguyên ấm ghép, chúng ta có 8 nguyên âm ghép. Còn lại chúng ta có 24 phụ âm trong đó có nhiều phụ âm hơi giống cách đọc phiên âm tiếng Anh trong tiếng Việt.
Ký hiệu:
- Vowels – Nguyên âm
- Consonants: Phụ âm
- Monophthongs: Nguyên âm ngắn
- Diphthongs: Nguyên âm dài
Ví dụ: Ta có hai cặp từ này:
Desert /di’zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ
Desert /’dezət/ (n) = sa mạc
Nó còn có thể đọc là /ˈdez•ərt/ – chỉ khu đất rộng rãi, ít mưa, khô nữa.
-> Cặp từ này giống nhau về cách viết nhưng phát âm và nghĩa của từ khác nhau.
2. Cách đọc, viết nguyên âm tiếng Anh
Trên thực tế, nguyên âm là các âm mà khi phát ra luồng khí từ thanh quản chạy lên môi không bị cản trở. Do đó, nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói phát ra.
STT | Bộ Âm | Mô Tả | Môi | Lưỡi | Độ Dài Hơi |
1 | / ɪ / | Âm i ngắn, giống âm “i” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn ( = 1/2 âm i). | Môi hơi mở rộng sang 2 bên. | Lưỡi hạ thấp. | Ngắn |
2 | /i:/ | Âm i dài, kéo dài âm “i”, âm phát trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra. | Môi mở rộng sang 2 bên như đang mỉm cười. | Lưỡi nâng cao lên. | Dài |
3 | / ʊ / | Âm “u” ngắn, na ná âm “ư” của tiếng Việt, không dùng môi để phát âm này mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. | Hơi tròn môi. | Lưỡi hạ thấp. | Ngắn |
4 | /u:/ | Âm “u” dài, kéo dài âm “u”, âm phát trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra. | Khẩu hình môi tròn. | Lưỡi nâng lên cao. | Dài |
5 | / e / | Giống âm “e” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn. | Mở rộng hơn so với khi phát âm âm / ɪ /. | Lưỡi hạ thấp hơn so với âm / ɪ /. | Dài |
6 | / ə / | Giống âm “ơ” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn và nhẹ. | Môi hơi mở rộng. | Lưỡi thả lỏng. | Ngắn |
7 | /ɜ:/ | Âm “ơ” cong lưỡi, phát âm âm /ɘ/ rồi cong lưỡi lên, âm phát trong khoang miệng. | Môi hơi mở rộng. | Cong lên, chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âm. | Dài |
8 | / ɒ / | Âm “o” ngắn, giống âm o của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn. | Hơi tròn môi. | Lưỡi hạ thấp. | Ngắn |
9 | /ɔ:/ | Âm “o” cong lưỡi, phát âm âm o như tiếng Việt rồi cong lưỡi lên, âm phát trong khoang miệng. | Tròn môi. | Cong lên, chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âm. | Dài |
10 | /æ/ | Âm a bẹt, hơi lai giữa âm “a” và “e”, cảm giác âm bị đè xuống. | Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. | Lưỡi được hạ rất thấp. | Dài |
11 | / ʌ / | Na ná âm “ă” của tiếng việt, hơi lai giữa âm “ă” và âm “ơ”, phải bật hơi ra. | Miệng thu hẹp. | Lưỡi hơi nâng lên cao. | Ngắn |
12 | /ɑ:/ | Âm “a” kéo dài, âm phát ra trong khoang miệng. | Miệng mở rộng. | Lưỡi hạ thấp. | Dài |
13 | /ɪə/ | Đọc âm / ɪ / rồi chuyển dần sang âm / ə /. | Môi từ dẹt thành hình tròn dần. | Lưỡi thụt dần về phía sau. | Dài |
14 | /ʊə/ | Đọc âm / ʊ / rồi chuyển dần sang âm /ə/. | Môi mở rộng dần, nhưng không mở rộng. | Lưỡi đẩy dần ra phía trước. | Dài |
15 | /eə/ | Đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /. | Hơi thu hẹp môi. | Lưỡi thụt dần về phía sau. | Dài |
16 | /eɪ/ | Đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /. | Môi dẹt dần sang 2 bên. | Lưỡi hướng dần lên trên. | Dài |
17 | /ɔɪ/ | Đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. | Môi dẹt dần sang 2 bên. | Lưỡi nâng lên & đẩy dần ra phía trước. | Dài |
18 | /aɪ/ | Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. | Môi dẹt dần sang 2 bên. | Lưỡi nâng lên và hơi đẩy ra phía trước. | Dài |
19 | /əʊ/ | Đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. | Môi từ hơi mở đến hơi tròn. | Lưỡi lùi dần về phía sau. | Dài |
20 | /aʊ/ | Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. | Môi tròn dần. | Lưỡi hơi thụt dần về phía sau. | Dài |
Lưu ý:
- Khi phát âm các nguyên âm này, dây thanh quản rung.
- Từ âm /ɪə / – /aʊ/: Phải phát âm đủ cả 2 thành tố của âm, chuyển âm từ trái sang phải, âm đứng trước phát âm dài hơn âm đứng sau một chút.
- Các nguyên âm không cần sử dụng răng nhiều => không cần chú ý đến vị trí đặt răng.
Xem thêm những bài viết đáng chú ý
- Tổng hợp những lỗi chính tả liên quan đến Spelling cần chú ý khi luyện IELTS Listening
- Bảng động từ bất quy tắc chuẩn trong tiếng Anh
- Cách nói về thời gian trong tiếng Anh có thể bạn chưa biết
3. Cách đọc, viết phụ âm tiếng Anh
Trái ngược với nguyên âm, phụ âm lại là các âm từ thanh quản qua miệng phát ra khi lên môi bị cản trở như hai môi va chạm, lưỡi chạm môi… Cách đọc phụ âm trong tiếng Anh chỉ có thể tạo thành khi kết hợp cùng nguyên âm.
STT | Bộ âm | Cách đọc | Ví dụ |
1 | /p/ | Đọc là p ngắn và dứt khoát | pen /pen/ |
2 | /b/ | Đọc là b ngắn và dứt khoát | web /web/ |
3 | /t/ | Đọc là t ngắn và dứt khoát | tea /ti:/ |
4 | /d/ | Đọc là d ngắn và dứt khoát | did /did/ |
5 | /tʃ/ | Đọc gần như ch trong tiếng Việt | chin /tʃin/ |
6 | /dʒ/ | Đọc gần như jơ (uốn lưỡi) ngắn và dứt khoát | June /dʒu:n/ |
7 | /k/ | Đọc như c | desk /desk/ |
8 | /g/ | Đọc như g | bag /bæg/ |
9 | /f/ | Đọc như f | safe /seif/ |
10 | /v/ | Đọc như v | wave /weiv/ |
11 | /θ/ | Đọc như th | thing /θɪŋ/ |
12 | /ð/ | Đọc là đ | then /ðen/ |
13 | /s/ | Đọc là s nhanh, nhẹ, phát âm gió | rice /rais/ |
14 | /z/ | Đọc là z nhanh, nhẹ | zip /zip/ |
15 | /ʃ/ | Đọc là s nhẹ (uốn lưỡi), hơi gió | she /ʃi:/ |
16 | /ʒ/ | Đọc là giơ nhẹ, phát âm ngắn | measure /´meʒə/ |
17 | /m/ | Đọc là m | man /mæn/ |
18 | /n/ | Đọc là n | no /nəʊ/ |
19 | /ŋ/ | Đọc là ng nhẹ và dứt khoát | singer /´siŋə/ |
20 | /h/ | Đọc là h | how /haʊ/ |
21 | /l/ | Đọc là l (lờ) | leg /leg/ |
22 | /r/ | Đọc là r | red /red/ |
23 | /w/ | Đọc là qu | wet /wet/ |
24 | /j/ | Đọc như chữ z (nhấn mạnh) Hoặc kết hợp với chữ u → ju → đọc iu | Menu /menju:/ |
4. Các dạng phiên âm theo cách đọc
Đối với môi:
- Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/
- Môi mở vừa phải (âm khó): / ɪ /, / ʊ /, / æ /
- Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /
- Lưỡi răng: /f/, /v/
Đối với lưỡi:
- Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /
- Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.
- Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /
- Răng lưỡi: /ð/, /θ/.
Đối với dây thanh:
- Rung (hữu thanh): các phụ âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/
- Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/
5. Cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh
Một đặc trưng mà dường như ai cũng biết chính là Anh ngữ rất chú trọng việc phát âm âm tiết cuối trong câu như “t”, “p”, “k”, “f”…
Tuy nhiên, trong giao tiếp thông thường, người bản xứ thường nói chuyện với nhau rất nhanh. Do đó, thay vì phát âm trọn vẹn âm cuối của từ, người ta thường có xu hướng ghép nguyên âm và phụ âm hoặc nối liền âm cuối câu này với âm đầu câu sau để lời nói được trôi chảy và trọn vẹn.
Theo đó, có 3 cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh cơ bản gồm:
Ghép nguyên âm và phụ âm
VD: My name is Amy
Chính xác cách đọc phải là: /maɪ neɪm ɪz eɪmi/
Tuy nhiên, sau khi nối âm sẽ trở thành /maɪ neɪmɪ zeɪmi/
Ghép phụ âm và âm /h/
VD: I gave her a pen
Chính xác cách đọc phải là: /aɪ ɡeɪv hər eɪ pen/
Tuy nhiên, sau khi nối âm sẽ trở thành /aɪ ɡeɪv həreɪ pen/
Ghép nguyên âm và nguyên âm
VD: Do you know anyone here?
Chính xác cách đọc phải là: /duː ju nəʊˈeniwʌn hɪə(r)/
Tuy nhiên, sau khi nối âm sẽ trở thành /duː ju nəʊˈweniwʌn hɪə(r)/
6. Những nguyên tắc phát âm tiếng Anh độc đáo có thể bạn chưa biết
Các quy tắc phát âm trong tiếng Anh rất nhiều và đòi hỏi bạn phải tập trung cố gắng nỗ lực từng ngày. Phát âm chuẩn sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng giao tiếp nữa đó. Chính vì vậy hãy chú ý những nguyên tắc phát âm mà ieltscaptoc.com.vn đã tổng hợp sau đây để luyện tập phát âm một cách hiệu quả nhất nhé!
Nguyên tắc 1
Khi chỉ có duy nhất 01 phụ âm theo sau 01 nguyên âm thì cách đọc nguyên âm đó sẽ là âm ngắn. Ví dụ phụ âm “n” đứng sau nguyên âm “u” trong từ “sun” /sʌn/ thì “u” đọc ngắn là /sʌn/.
Nguyên tắc 2
Khi nguyên âm một mình đứng ở cuối từ chúng sẽ được phát thành âm dài. Ví dụ như go /goʊ/.
Nguyên tắc 3
Khi một nguyên âm có tới hai phụ âm theo sau và không có từ gì kế tiếp, nguyên âm sẽ được phát thành âm ngắn. Ví dụ với hai phụ âm “n” và “d” theo sau nguyên âm “a” trong từ hand /hænd/ được đọc là /æ/ ngắn.
Nguyên tắc 4
Nếu có một nguyên âm được theo sau bởi một phụ âm thì cách phát âm phụ âm tiếng Anh đó sẽ tuân theo âm tiết tiếp theo. Ví dụ, phụ âm “r” trong từ plural /ˈplʊə.rəl/ được đọc với âm tiết thứ hai là /rəl/ thay vì âm tiết /plʊə/ trước đó như thông thường.
Nguyên tắc 5
Nếu một nguyên âm được theo sau bởi hai phụ âm thì hai phụ âm này được phát âm tách nhau ra. Phụ âm đầu và phụ âm thứ hai được tương ứng nói cùng âm tiết đầu và âm tiết sau. Ví dụ, nguyên âm “u” được theo sau bởi hai phụ âm “b” và “j” trong từ subject /ˈsʌb.dʒekt/ nên sẽ lần lượt được đọc tách hẳn ra ở âm tiết /sʌb/ và /dʒekt/.
Nguyên tắc 6
Khi hai nguyên âm liên tiếp đứng kề nhau và nguyên âm thứ hai câm thì nguyên âm trước sẽ được chuyển thành âm dài. Ví dụ, âm “i” trong từ train /treɪn/ không được đọc thì âm “a” được đọc là /eɪ/ dài.
7. Cách phát âm tiếng Anh đơn giản hiệu quả
Hướng dẫn chi tiết cách phát âm tiếng Anh chuẩn một cách đơn giản, dễ dàng đồng thời đạt hiệu quả cao. Cùng ieltscaptoc.com.vn tìm hiểu qua kinh nghiệm học phát âm tiếng Anh dưới đây nhé!
Xác định xem bạn muốn phát âm chuẩn tiếng Anh theo giọng nào
Đúng vậy, đầu tiên bạn phải định hướng bản thân rõ ràng muốn phát âm chuẩn tiếng Anh theo giọng nào. Anh-Anh hay Anh-Mỹ. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ định hình cách phát âm tiếng Anh của bạn cũng như tiết kiệm thời gian học tập rất nhiều.
Nếu bạn gặp khó khăn khi không biết bất cứ ai có thể nói bằng giọng mà bạn muốn, đừng lo lắng hãy tận dụng những công cụ hỗ trợ học tập trên các trang web, phần mềm, internet để làm quen với các giọng khác nhau nhé.
Đọc to ra tiếng và ghi âm lại
Phải thú thật rằng, tất cả chúng ta đều ghét cách bản thân phát ra âm thanh khi được ghi âm, nó thật buồn cười phải không nào? Tuy nhiên bạn sẽ thấy mình có những bước tiến lớn hơn so với cách khác. Khi bạn ghi lại chính mình nói tiếng Anh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và sau một thời gian nghe lại thì bạn sẽ cảm thấy mình đã có bước tiến bộ rõ rệt đó. Một cách khá hay để tự học phát âm ở nhà phải không?
Tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh
Bạn hãy lựa chọn các câu lạc bộ mà có người nước ngoài, nếu được thì bạn cũng có thể kết bạn và làm thân với họ. Những câu lạc bộ mà có thể trở thành hướng dẫn viên cho người nước ngoài đi thăm quan các địa danh tại Việt Nam. Vào những câu lạc bộ hướng dẫn du lịch như thế này chắc chắn bạn sẽ được cải thiện khả năng nói tiếng Anh đó.
Giao tiếp hàng ngày
Google+ là một ví dụ tuyệt vời về điều này: mọi người từ khắp nơi trên thế giới tụ họp lại trong một lớp học toàn cầu với tư cách là cả học sinh và giáo viên. Điều này làm cho nó trở thành một môi trường thoải mái và vui vẻ để cải thiện phát âm của bạn, và cũng để kết bạn mới từ khắp nơi trên thế giới.
Xem các chương trình bằng tiếng Anh qua Internet
Sử dụng Youtube, Netflix hoặc bất cứ trang web nào cung cấp những video giúp bạn cải thiện kỹ năng phát âm. Tiếp theo, bạn có thể nghiên cứu và củng cố các bài học có từ vựng mới với thẻ ghi chú đa phương tiện và danh sách từ vựng được tùy chỉnh từ từ vựng và ngữ pháp bạn gặp trong khi xem video đã chọn.
Trên đây ieltscaptoc.com.vn đã cung cấp toàn bộ kiến thức về phiên âm tiếng Anh. Hãy tự mình chăm chỉ luyện tập, học tiếng Anh mỗi ngày với một phương pháp phù hợp sẽ đưa bạn đến sự thành thạo và nhuần nhuyễn trong giao tiếp. Chúc các bạn học tập thật tốt!